Bài giảng hướng dẫn thực hiện động tác chào
1. Động tác chào và thôi chào khi đội mũ kê pi
Khẩu lệnh: "Nhìn bên phải (trái)- CHÀO" có dự lệnh và động lệnh; "Nhìn bên phải (trái)" là dự lệnh, "CHÀO" là động lệnh
Khi luyện tập động tác cơ bản dùng khẩu lệnh "CHÀO", "THÔI" chỉ có động lệnh, không có dự lệnh
a. Động tác chào: Khi nghe dứt động lệnh "CHÀO", tay phải đưa lên theo đường gần nhất, đặt đầu ngón tay giữa chạm vào bên phải vành lưỡi trai, năm ngón tay khép lại và duỗi thẳng lòng bàn tay úp xuống và hơi chếch về trước; bàn tay, cánh tay dưới thành một đường thẳng, cánh tay trên nâng lên và ngang với thân người, đầu ngay ngắn, mặt nhìn thẳng vào người mình chào.
b. Động tác thôi chào: Khi nghe dứt động lệnh "THÔI", tay phải đưa xuống theo đường gần nhất về tư thế đứng nghiêm
2. Động tác nhìn bên phải (trái) chào và thôi chào
- Khi nghe dứt động lệnh "CHÀO", tay phải đưa lên chào, đồng thời đánh mặt lên 15 độ và quay mặt sang phải (trái) 45 độ để chào
Khi thay đổi hướng chào từ 45 độ bên phải (trái), mặt nhìn theo người mình chào, đến chính giữa phía trước thì dừng lại, tay không đưa theo vành mũ.
- Khi nghe dứt động lệnh "THÔI", tay phải đưa xuống theo đường gần nhất, đồng thời quay mặt về tư thế đứng nghiêm
3. Động tác chào khi đội mũ cứng, mũ mềm
Khẩu lệnh và động tác giống như chào khi đội mũ kê pi, chỉ khác vị trí đặt tay chào:
- Mũ cứng: Đầu ngón tay giữa đặt chạm vào bên phải vành mũ
- Mũ mềm: Đầu ngón tay giữa đặt chạm vào phía dưới bên phải vành mũ
4. Động tác chào khi không đội mũ
Trường hợp: quân nhân khi mặc quân phục không đội mũ chào bằng động tác trong các trường hợp sau:
- Quân nhân gặp nhau hoặc tiếp xúc với người ngoài Quân đội và người nước ngoài; gặp quân kỳ trong đội ngũ; dự lễ lúc chào quốc kỳ; mặc niệm; báo cáo, nhận lệnh trước cấp trên và khi rời khỏi cấp trên; gặp các đồng chí lãnh đạo Đảng, chính quyền; nhận phần thưởng; trước khi bắt tay đáp lễ cấp trên; gặp linh cữu có đơn vị quân đội đi đưa; khi được giới thiệu, trước và sau khi phát biểu lần đầu tiên trên bục phát biểu trong hội nghị; khi giới thiệu chương trình và tham gia hoạt động văn hoá, văn nghệ
Động tác: giống như động tác chào khi đội mũ, chỉ khác ở chỗ đầu ngón tay giữa cao ngang với đuôi lông mày bên phải
Những điểm cần chú ý:
- Khi đưa tay chào, phải đưa thẳng, không đưa vòng
- Bàn tay và cánh tay dưới thành một đường thẳng, cánh tay trên cao ngang tầm vai
- Khi chào không nghiêng đầu, không liếc mắt hoặc nhìn xung quanh; người ngay ngắn, nghiêm túc
- Khi thực hiện động tác nhìn bên phải (trái) chào hoặc thay đổi hướng chào: không được xoay vai hoặc đưa tay theo vành mũ. Tay chào không thay đổi, nhưng vị trí đặt đầu ngón tay giữa trên vành mũ (vành lưỡi trai) thay đổi.
- Khi mang găng tay vẫn chào bình thường (khi bắt tay phải bỏ găng tay)
5. Động tác chào khi đang đi ngược chiều
Quân nhân gặp nhau vẫn đi như thường, đến cách nhau từ 3-5 bước vừa đi vừa giơ tay chào, đồng thời quay mặt nhìn vào người mình chào. Khi người được chào đã chào đáp lại hoặc đi qua mới bỏ tay xuống, đồng thời quay mặt trở lại tiếp tục đi như thường.
6. Động tác chào khi đang đi cùng chiều
- Khi đang đi cùng chiều, muốn vượt lên trước, đi đến ngang bên trái người mình định vượt thì giơ tay, quay mặt chào nhưng vẫn tiếp tục đi. Khi người mình chào đã chào đáp lễ hoặc đi qua thì bỏ tay xuống, đồng thời quay mặt trở lại tiếp tục đi như thường.
- Trường hợp gặp đơn vị bộ đội hoặc đoàn thể mang quân kỳ hoặc quốc kỳ thì chuyển thành đi đều và chào như trên.
7. Động tác chào khi hai tay bận
Trong các trường hợp không thể dùng tay để chào thì quân nhân đứng nghiêm. Nếu đang đi, tiếp tục đi bình thường, vừa đi vừa quay mặt nhìn vào người mình chào, kết hợp dùng lời nói để chào: chào đồng chí, chào anh, chào chị hoặc chào theo cấp bậc, chức vụ của người đó như: chào trung uý, chào trung đội trưởng